Đất đai
27 thg 9, 2019
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người định cư nước ngoài
Câu trả lời

Câu hỏi:
Anh trai tôi định cư tại Đức, có hộ chiếu của Việt Nam cấp. Trước đây có nhờ tôi mua cho anh một mảnh đất, giờ tôi muốn làm thủ tục tặng tài sản đó cho anh tôi. Anh em tôi đã làm các thủ tục gồm Giấy xác nhận tình trạng đất, Giấy trích lục khai sinh của 2 anh em, sổ hộ khẩu và CMND của tôi, hộ chiếu của anh. Khi chúng tôi đi làm thủ tục sang tên tại văn phòng công chứng thì họ yêu cầu anh tôi phải có CMND và cho biết anh tôi không thể đứng tên tài sản đó được vì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi họ tên, số CMND,… chứ không phải ghi số hộ chiếu. Xin hỏi tôi cần phải có hồ sơ thủ tục gì mới sang tên được mảnh đất cho anh tôi. Xin cảm ơn.

Trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định cùa pháp luật về nhà ở được nhận chuyến quyển sử dụng đất ở thông qua hình thức mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liên với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở”. Tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai cũng quy định “Người Việt Nam định cư ớ nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”. Theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 và Khoản 1, điểm b, Khoản 2, Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài để được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì phải đáp ứng điều kiện là được phép nhập cảnh vào Việt Nam và có các giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở theo khoản 2 điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở 2014 như sau: “2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải cỏ giấy tờ theo quy định sau đây: a.  Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiêm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu; b.  Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý vế người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. ” Như vậy trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi thực hiện việc nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở thì trên đất phải có nhà ở hợp pháp và được công nhận quyền sở hữu. Việc nhận tặng cho được xác định là nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. - Trường hợp trên đất hiện không có nhà ở hoặc nhà ở chưa được công nhận quyền sở hữu thì căn cứ quy định Điều 191 Luật Đất đai năm 2013 người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Về thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất: -    Các bên liên hệ tại các Tổ chức hành nghề Công chứng để ký kết Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. -    Liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai đế thực hiện nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các loại giấy tờ sau: + Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính và bản sao chứng thực); + Bản sao hợp lệ đối với Chứng minh nhân dân, Giấy khai sinh sổ hộ khẩu các bên; + Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng. (Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính).