Thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi chưa có đăng ký kết hôn
Câu trả lời
Câu hỏi:
Tôi muốn hỏi thủ tục làm giấy khai sinh cho con khi không có đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì? Tôi đã chuẩn bị hồ sơ gồm: giấy chứng sinh, tờ khai giấy khai sinh, tờ khai nhận cha con, chứng minh thư của bố và mẹ, sổ tạm trú của bố và mẹ, kết quả xét nghiệm AND. Cán bộ hộ tịch yêu cầu phải có sổ hộ khẩu của bố và mẹ nữa. Xin hỏi như vậy có đúng không? Vì tôi đọc luật ko thấy yêu cầu phải có sổ hộ khẩu. Xin cảm ơn.
Trả lời:
Sở Tư pháp trả lời như sau: Trường hợp bà muốn đăng ký khai sinh cho con khi bà chưa đăng ký kết hôn nhưng bà có yêu cầu ghi tên cha trong Giấy khai sinh thì bà cần làm đồng thời thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. * Thẩm quyền đăng ký khai sinh và đăng ký nhận cha, mẹ, con: - Trường hợp trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con (Điều 13, Điều 24 Luật Hộ tịch). - Trường hợp trẻ sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam. (Điều 35 và Điều 43 Luật Hộ tịch). * Hồ sơ phải nộp bao gồm: (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch) 1) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; 2) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh (Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật); 3) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng). * Giấy tờ xuất trình (Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch) - Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (trong giai đoạn chuyển tiếp) (theo quy định của Luật Cư trú) như Sổ hộ khẩu (nếu có đăng ký thường trú), Sổ tạm trú (nếu có đăng ký tạm trú), văn bản xác nhận của Công an xã (nơi thực tế đang sinh sống nếu trong trường hợp không có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú). Như vậy, việc cán bộ hộ tịch yêu cầu bà xuất trình Sổ hộ khẩu của cha, mẹ trẻ có thể đúng trong trường hợp cha, mẹ có yêu cầu đăng ký hộ tịch tại nơi đăng ký thường trú. Trường hợp cha, mẹ trẻ có yêu cầu đăng ký hộ tịch tại nơi đăng ký tạm trú thì xuất trình Sổ tạm trú hoặc giấy chứng nhận tạm trú mà không nhất thiết phải xuất trình Sổ hộ khẩu. Trân trọng!