Phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Câu trả lời
Câu hỏi:
Hỏi về phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Trả lời:
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Bình Dương có văn bản trả lời như sau: Tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai năm 2013 có quy định thẩm quyền của UBND tỉnh quy định diện tích tối thiêu được phép tách thửa đổi với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán của địa phương. Căn cứ quy định này, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của ƯBND tỉnh về việc quy định diện tích tối thiểu đối với đất ở được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Quyết định này thay thế Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 27/09/2013 của UBND tỉnh Bình Dương về việc quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Quyết định số 38/2014/QĐ-ƯBND được sửa đổi bởi Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 21/05/2015 của UBND tỉnh về việc sửa đổi Điều 5 Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh). Ngoài quy định này, Trung tâm không tìm thấy văn bản pháp lý nào quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với loại đất nông nghiệp. Do vậy, trường hợp ông Hiếu muốn thực hiện việc tách thửa diện tích đất 4m x 25m tại Bình An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo ông nêu trong thư thì bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm) sang đất ở trước khi thực hiện tách thửa hoặc đồng thời chuyển mục đích sử dụng đất với tách thửa đất. Căn cứ Điều 52, Điều 57 Luật Đất đai 2013 và Điều 3 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương, khi thực hiện thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và tách thửa đất, ông Hiếu cần lưu ý các điều kiện sau đây: - Căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thấm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất. - Các thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi được tách thửa phải có diện tích không được nhỏ hơn 60 m2. - Đối với thửa đất ở sau khi được tách thửa phải tiếp giáp đường và có kích thước bề rộng và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 4m; - Thửa đất không thuộc khu vực phải thu hồi đất đã được công bố hoặc đã có Quyết định thu hồi đất. 2. Về tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở. Do nội dung hỏi không rõ ràng nên Trung tâm xin được cung cấp một vài thông tin pháp luật có liên quan đến vấn đề này như sau: Ngày 15/5/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất và ngày 16/6/2014 và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 76/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất, quy định việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau: - Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai (phân diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở) sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 1/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất. Cụ thể: a) Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. b) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. c) Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại. 3. Về cơ quan cung cấp thông tin quy hoạch trên địa bàn thị xã Dĩ An. Theo Điểm c Khoản 2 Điều 48 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Căn cứ quy định trên, ông Hiếu có thể liên hệ UBND phường Bình An hoặc UBND thị xã Dĩ An để được cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng đất./.