Đất đai
27 thg 9, 2019
Thủ tục chứng minh đất được tặng cho
Câu trả lời

Câu hỏi:
Tôi được cha mẹ cho tặng miếng đất tại phường Hiệp Thành, thành phố Thủ Dầu Một trên Đại lộ Bình Dương. Trước đây khoảng vào năm 2006 tôi có ủy quyền cho người khác làm sổ đất nhưng người này làm thất lạc mất hết giấy tờ của tôi. Hiện tại tôi muốn làm thủ tục để được đứng tên miếng đất trên thì cần làm thủ tục, giấy tờ gì để chứng minh miếng đất trên là của cha mẹ cho tôi (cha mẹ đã mất hết rồi, còn anh chị em)? Trước đây đã phân chia đo đạc rồi, có năm còn thu tiền sử dụng đất nông nghiệp nữa. Nhờ cơ quan hữu quan vào cuộc giải quyết cho trường hợp của tôi. Xin cảm ơn.

Trả lời:
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh trả lời như sau: Do ông Phú không cung cấp đầy đủ thông tin như: Phần đất này đã được cấp sổ hay chưa, nếu có thì cấp cho ai, trường hợp chưa cấp sổ thì những giấy tờ đã bị mất là những giấy tờ gì nên chúng tôi không có đủ cơ sở để tư vấn cho ông một cách cụ thể. Vì vậy, chúng tôi xin cung cấp đến ông Phú một số quy định của pháp luật về vấn đề của ông như sau: Trường hợp phần đất này chưa được cấp sổ, tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyển cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyển cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyển thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. ” Do vậy, hướng dẫn ông liên hệ chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Thủ Dầu Một để thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. Hồ sơ gồm: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; - Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). (Điều 95, Điều 99 Luật Đất đai 2013, Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT) Trường hợp phần đất này trước đây đã được cấp sổ cho cha mẹ ông và đã tặng cho ông nhưng hiện nay mất hết các giấy tờ để chứng minh có việc tặng cho này, căn cứ Điều 650, Điều 651, Điều 620 BLDS 2015, Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, hướng dẫn ông thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và nếu các anh chị em có lập văn bản từ chối nhận di sản thì ông được xác định là người thừa kế duy nhất. Đồng thời, liên hệ đến UBND phường Hiệp Thành nộp đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cam kết trước pháp luật về việc khai báo của mình. Sau đó thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu); - Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy; - Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Trân trọng!