Giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Câu trả lời
Câu hỏi:
Giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là gì? Qui trình cấp đổigiấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở? Giấy Quyền sử dụng đất, giấy Quyền sở hữunhà ở và tài sản gắn liền với đất và giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có sựkhác nhau không?
Trả lời:
1. Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở là gì? Theo quy định trước đây tại Khoản 1 Điều 13 Luật nhà ở năm 2005 thì Giấychứng nhận Quyền sở hữu nhà ở là cơ sở pháp lý để chủ sở hừu nhà ở thực hiệncác quyền và nghĩa vụ của mình đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay Luật nhà ở 2005 đã hết hiệu lực và Luật nhà ở 2014 đãchính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 quy định: Tổ chức, hộ gia đình, cánhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định thì được cơ quan nhà nước cóthẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó.Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn (theo Khoản 1 Điều 9 Luậtnhà ở năm 2014). Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì : “Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứngthư pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sảnkhác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở và quyền sở hữu tài sản khác gán liền với đất”. 2. Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và giấychứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ỏ có sự khácnhau không? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ tài nguyênmôi trường quy định về hồ sơ địa chính ngày 19/05/2014 thì: Giấy chứng nhận làtên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấychứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sửdụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảnkhác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhàở. Theo đó, giấy chứng nhận gồm có các loại giấy theo quy định trên, trong đócó Giấy chứng nhận quyển sở hữu nhà ở và quvền sử dụng đất ở chứ không phải làGiấy chứng nhận quyển sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Luật đất đai 2013 thì Giấy chứngnhận quyền sử dụng đất, quyền sở hừu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtđược cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tàisản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Như vậy, hiện nay, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất được cấp chung cho người vừa có quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, thống nhất một mẫu vàkhông còn tách riêng như quy định trước đây, do đó không có cơ sở để so sánhgiữa Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và giấychứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như ông đã nêu. 3. Theo nội dung thư trình bày, ông đã có giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất,giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, ông muốn “hoànthiện” về giấy Chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở. Việc “hoàn thiện” theo yêu cầucủa ông được Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước hiểu và làm thủ tục cấp đềnghị Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắnliền với đất theo một mẫu thống nhất như quy định hiện hành Theo quy định tại Khoản 6, Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014quy định về hồ sơ địa chính để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác sắn liền với đất thì ông cần làm một bộ hồsơ gồm có các loai giấy tờ sau: + Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK; + Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sảngắn liền với đất đã cấp + Chứng minh thư nhân dân; sổ hộ khẩu. 4. Theo quy định hiện hành không có quy định việc nâng cấp “nâng cấp” Giấychứng nhận Quyền sở hữu nhà ở, do đó thông tin chỉ chỉ có UBND thị xã Thuận Anmới có quyền nâng cấp Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở là không có cơ sở. Trân trọng! (Để được tư vấn cụ thể hơn những vướng mắc của mình đề nghị ông liên hệ với Trungtâm Trợ giúp pháp lý nhà nước số 469 đại lộ Bình Dương, phường Phú Cường, thànhphố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương; ĐT: 0650.3.858.266.)